Hầu hết các màn hình cảm ứng hiện nay trên thị trường chỉ có thể nhận dạng ngón tay người dùng theo vị trí ngang và dọc trong hệ tọa độ Oxy. Do đó, chúng ta phải làm vài thao tác đặc biệt như chạm và giữ, chạm hai lần để có thể thực hiện một tính năng nào đó không hiện hữu trên màn hình.
Việc bố trí thêm nút cho những thao tác này thì lại chiếm nhiều diện tích hiển thị. Hai nhà nghiên cứu ở Đại học Carnegie Mellon, Chris Harrison và Scott Hudson, đã đề nghị một phương pháp cảm ứng tốt hơn: shear (tức áp dụng lực tiếp tuyến với bề mặt màn hình). Shear khá giống với cảm biến theo độ mạnh của lực chạm nhưng nó còn có thể thực hiện nhiều thao tác phong phú hơn trong không gian hai chiều.
Cấu tạo thiết bị mẫu gồm có một LCD 7" và một lớp cảm ứng điện dung 6,7" gắn lên phía trên. Ở giữa LCD và lớp cảm ứng là hai joystick gắn ở góc trên bên phải và góc dưới bên trái của màn hình bằng keo epoxy. Khi lực tiếp tuyến (shear) được đặt lên màn hình, joystick sẽ phản hồi lại theo định luật Hooke (Trong cơ học và vật lý, định luật đàn hồi Hooke là một định luật gần đúng cho rằng đa số lò xo tuân theo liên hệ tuyến tính giữa lực đàn hồi và biến dạng) và tấm cảm ứng sẽ chuyển tín hiện tới màn hình. Ở mỗi phương X và Y, joystick có thể di chuyển tối đa 2mm.
Thay cho việc chạm và giữ, người dùng có thể nhấn rồi trượt nhẹ ngón tay theo một hướng nào đó, hoặc chỉ đơn giản là nhấn mạnh hơn để làm một tác vụ xác định. Một số ứng dụng mà nhóm phát triển trình diễn trong video đó là chuyển giữa các bài nhạc bằng cách nhấn ngón tay sang trái hoặc phái, lướt web một cách từ từ thông qua việc kéo ngón tay với nhiều lực hơn bình thường. Hiện tại công nghệ cảm ứng này chỉ mới nằm trong phòng thí nghiệm và có lẽ phải rất lâu nữa nó mới được thương mại hóa và xuất hiện trên các smartphone của chúng ta.
Một số ứng dụng của Shear mà nhóm phát triển đề cập đến:
A. Xoay nhẹ ngón tay để tăng âm lượng
B. Trượt nhẹ một ngón tay theo hình chữ S để chuyển điện thoại sang chế độ im lặng
C. Di chuyển bản đồ
D. Zoom khi đang xem bản đồ, cũng chỉ bằng cách ghì ngón tay lên xuống
E. Chọn màu bằng cách xoay nhẹ đầu ngón tay
F. Điểu khiển độ sáng và tương phản bằng thao tác shear
G. Dùng thao tác trượt để di chuyển ảnh một cách chính xác
H. Xoay đầu ngón tay để chỉnh phần mềm nhạc
I và J: Trượt để tiết lộ các menu được đánh dấu
K. Vẽ các đường thằng và cong với việc nhấn ngón tay mạnh hơn
L. Tạo một bản copy bằng cách nhấn mạnh hơn bình thường rồi kéo tập tin ra chỗ khác