Một điểm đáng chú ý là, tài sản của HT1 chủ yếu hình thành từ vốn vay. Cùng sự tăng trưởng phi mã của tài sản, nợ của công ty cũng tăng từ 650 tỷ đồng hồi năm 2005 lên 11.117 tỷ đồng thời điểm kết thúc quý I/2012.
Vay ngắn hạn
|
1469 tỷ đồng
|
BIDV Chi nhánh SGD II
|
490
|
Vicem
|
304
|
||
Vietcombank-HCM
|
297.4
|
||
Vietinbank-HCM
|
272.4
|
||
Tokyo-Mitsubishi UFJ-HCM
|
68
|
||
ACB
|
18.34
|
||
Tài chính xi măng CFC
|
18
|
||
Nợ đến hạn trả
|
935 tỷ đồng
|
Vay dài hạn
|
7440 tỷ đồng
|
BIDV-SGD II
|
196
|
Đáo hạn 8/2016
|
219.5
|
Đáo hạn 8/2016
|
|||
147.2
|
Đáo hạn 4/2017
|
|||
Hợp nhất 8 chi nhánh BIDV
|
1842
|
Đáo hạn 08/2017
|
||
Societe Generale
|
1391.5
|
Đáo hạn 12/2019
|
||
604.54
|
Đáo hạn 2/2020
|
|||
305
|
Đáo hạn 2/2020
|
|||
Vietinbank-Kiên Giang
|
702
|
Đáo hạn 12/2020
|
||
200.5
|
Đáo hạn 12/2020
|
|||
BIDV
|
323.6
|
Đáo hạn 12/2018
|
||
Vietcombank-Kiên Giang
|
176.5
|
Đáo hạn 5/2015
|
||
104.2
|
Đáo hạn 12/2015
|
|||
Ngân hàng Calyon
|
920.3
|
Đáo hạn 6/2021
|
||
307.3
|
Đáo hạn 6/2021
|
|||
Tài chính xi măng CFC
|
10
|
Đáo hạn 1/2014
|